A. Khái quátNgày 17/06/2013, Quốc Hội đã ban hành Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Luật Biên giới quốc gia được ban hành nhằm quy định các vấn đề về biên giới quốc gia; chế độ pháp lý về biên giới quốc gia; xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới; chế độ pháp lý, quy chế quản lý và bảo vệ vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do pháp luật Việt Nam quy định phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
B. Nội dung cơ bản:Luật Biên giới quốc gia gồm 06 chương, 41 điều:
- Chương I: Những quy định chung
(Điều 1 đến Điều 14)- Chương II: Chế độ pháp lý về biên giới quốc gia, khu vực biên giới
(Điều 15 đến Điều 24)- Chương III: Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới
(Điều 25 đến Điều 34)- Chương IV: Quản lý nhà nước về biên giới quốc gia
(Điều 35 đến Điều 37)- Chương V: Khen thưởng và xử lý vi phạm
(Điều 38 đến Điều 39)- Chương VI: Điều khoản thi hành
(Điều 40 đến Điều 41) Một số nội dung quan trọng của Luật Biên giới quốc gia: 1. Những quy định chung- Khái niệm “Biên giới quốc gia” (“
BGQG”) (Điều 1): là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định
giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (đường gồm biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển - Điều 3 Nghị định 140/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật BGQG).
- Biên giới quốc gia bao gồm (Điều 5, Điều 6):
+ BGQG trên đất liền: được hoạch định và đánh dấu bằng hệ thống
mốc giới; bao gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.
+ BGQG trên biển: (là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo ViệtNam - Điều 5 Nghị định 140/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật BGQG) được hoạch định và đánh dấu bằng các
tọa độ trên hải đồ ghi nhận theo Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các quốc gia hữu quan; khu vực BGQG trên biển được tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.
+ BGQG trong lòng đất: là
mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
+ BGQG trên không: là
mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời; gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.
- Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến BGQG (Điều 14): 1. Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới; 2. Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới; 3. Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia; 4. Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy, nổ qua biên giới quốc gia; vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu; 5. Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ của nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; 6. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.
2. Chế độ pháp lý của BGQG-
Chế độ pháp lý về biên giới quốc gia, khu vực biên giới quốc gia trên đất liền (Điều 15, 16, 17): Việc xuất nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc gia đều phải được thực hiện tại
cửa khẩu thông qua
khu vực kiểm soát để kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện hàng hóa qua lại biên giới, đồng thời làm các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chỉ riêng việc qua lại biên giới của nhân dân trong khu vực biên giới thì được thực hiện tại cửa khẩu hoặc nơi mở ra cho qua lại biên giới.
-
Chế độ pháp lý về biên giới quốc gia, khu vực biên giới quốc gia trên biển (Điều 18, 19): Các loại tàu thuyền nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam đều phải tuân theo quy định của pháp luật Việt nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và khi tiến hành các hoạt động khác trong lãnh hải Việt Nan phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép và phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt. Riêng các loại tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải đi nổi và treo cờ quốc tịch; các tàu thuyền có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ hoặc chất nguy hiểm độc hại khác thì phải mang đầy đủ các tài liệu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt.
-
Chế độ pháp lý về biên giới quốc gia, khu vực biên giới quốc gia trên không (Điều 20): Tàu bay chỉ được bay qua biên giới quốc gia và vùng trời Việt Nam sau khi được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép, phải tuân thủ sự điều hành, kiểm soát và hướng dẫn của cơ quan quản lý bay Việt Nam, tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Chính phủ Việt Nam có quyền hạn chế hoặc tạm ngừng sự qua lại biên giới của người, phương tiện hàng hóa nước ngoài, kể cả quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam nếu có đề nghị hợp lý, hợp pháp của nước hữu quan. Trong trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố vì lý do khách quan mà các chủ thể buộc phải qua biên giới Việt Nam mà không thể tuân theo các quy định của Luật này và các luật khác có liên quan thì phải thông báo ngay với cảng vụ, cơ quan cứu hộ và cứu nạn quốc gia, cơ quan quản lý bay hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam nơi gần nhất để có những chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết. Việc xây dựng ở khu vực biên giới có liên quan đến biên giới quốc gia phải tuân thủ theo quy hoạch, được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khi thực hiện phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Bên cạnh đó, mọi hoạt động có liên quan đến biên giới quốc gia tại khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế, cửa khẩu và các khu kinh tế khác trong khu vực biên giới phải tuân thủ theo quy chế khu vực biên giới của Chính phủ (Điều 21, 22, 23, 24).
3. Quản lý Nhà nước về biên giới quốc gia- Biên giới quốc gia được bảo vệ nghiêm ngặt bởi Nhà nước và toàn dân, trước hết là của chính quyền, nhân dân khu vực biên giới và các lực lượng vũ trang nhân dân đặc biệt là lực lượng bộ đội biên phòng. Các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, phương tiện chuyên dùng theo quy định của pháp luật như sung cầm tay; vũ khí hạng nhẹ (súng đại liên, súng cối dưới 100 mm…); các loại bom, mìn, lựu đạn… (Điều 29, 30, 31, 32).
- Nội dung quản lý nhà nước về biên giới quốc gia (Điều 35): (1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách về biên giới quốc gia; (2) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, chế độ về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; (3) Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế về biên giới quốc gia; (4) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia; (5) Quyết định xây dựng các công trình ở khu vực biên giới; (6) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; (7) Xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; (8) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia; (9) Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
- Thẩm quyền thực hiện quản lý Nhà nước về biên giới quốc gia (Điều 36, 37): Chính phủ thống nhất quản lý; Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ; Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia theo quy định của Chính phủ.
C. Các vản bản pháp lý có liên quan:-
Nghị định 140/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia;
- Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCNVN;
- Nghị định 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 về Quy chế khu vực biên giới biển nước CHXHCNVN;
- Nghị định 169/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
- Quyết định 144/2004/QĐ-BQP quy định các khu vực cấm bay trong vùng trời Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành;
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan.